Bài Viết Mới

TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN

Trộm cắp tài sản là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm quyền sở hữu của người khác. Trước khi có Bộ luật hình sự năm 1985, trộm cắp tài sản được quy định là tội phạm trong Sắc luật số 03 năm 1976 cũng như được quy định trong 2 pháp lệnh năm 1970 là Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa và Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản của công dân. Bộ luật hình sự năm 1985 quy định hai tội trộm cắp tài sản thuộc hai chương khác nhau là tội trộm cắp tài sản xã hội chủ nghĩa thuộc chương các tội xâm phạm sở hữu xã hội chủ nghĩa và tội trộm cắp tài sản của công dân thuộc chương các tội xâm phạm sở hữu của công dân. Trong Bộ luật hình sự năm 1999, hai tội phạm này đã được nhập thành tội danh chung là tội trộm cắp tài sản thuộc nhóm tội chiếm đoạt của các tội xâm phạm sở hữu.

Căn cứ theo quy định tại Điều 155 BLHS 1985 thuộc chương Xâm phạm các quyền sở hữu của công dân thì tội quy định như sau:

Điều 155: Tội trộm cắp tài sản của công dân

1- Người nàotrộm cắp tài sản của người khác thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

2- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm;

  1. Có tổ chức
  2. Có thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm, hành hung để tẩu thoát

Điều 138 Bộ luật Hình sự 1999 quy định về tội trộm cắp tài sản như sau: Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. Các tình tiết tăng nặng được quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này.

Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định:

Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Trộm cắp tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

 

Vậy thế nào là trộm cắp tài sản:

Theo quy định tại Điều 173 BLHS không mô tả hành vi khách quan của tội trộm cắp tài sản, tuy nhiên dấu hiệu khách quan của tội trộm cắp là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản. Như vậy, để xác định hành vi đó có cấu thành tội trộm cắp không thì phải phân tích xem hành vi chiếm đoạt tài sản của người phạm tội có dấu hiệu lén lút hay không.

 

Hành vi chiếm đoạt tài sản được coi là lén lút khi thực hiện dưới hình thức không cho phép chủ tài sản biết có hành vi chiếm đoạt xảy ra. Có nghĩa là, ý thức chủ quan của người phạm tội là lén lút thực hiện hành vi chiếm đoạt và việc che dấu này chỉ đòi hỏi với chủ tài sản mà thôi, còn đối với người khác, ý thức chủ quan của người phạm tội có thể công khai hoặc cũng có thể lén lút, che giấu đối với người khác, có thể là che dấu toàn bộ hành vi như đối với chủ tài sản hoặc che dấu tính chất của hành vi.

 

Vì thế về mặt cấu thành tội phạm của tội trộm cắp phải có hành vi thực hiện việc phạm tội, bao gồm: hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác, tiếp đến xem xét giá trị tài sản bị chiếm đoạt là bao nhiêu. Việc xem xét giá trị tài sản phạm tội có ý nghĩa rất lớn trong việc xác định tính nghiêm trọng của hành vi.

Đối với những trường hợp tài sản chiếm đoạt có giá trị dưới 2 triệu đồng, kèm theo: người phạm tội không gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc chưa bị xử phạt hành chính về hành vi trộm cắp tài sản trước đó thì người phạm tội chỉ bị xử phạt hành chính về hành vi của mình. Mức xử phạt hành chính đối với hành vi trộm cắp tài sản dưới 2 triệu đồng được quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-Cp quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội như sau:

“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a. Trộm cắp tài sản;

b. Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;

c. Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;

d. Sử dụng trái phép tài sản của người khác.”

 

 

Trường hợp 2: Người phạm tội đã bị xử phạm hành chính về hành vi của mình mà chưa hết thời gian xoá án tích thì người phạm tội có dấu hiệu của tội trộm cắp. Hoặc khi quá trình phạm tội gây ra hậu quả nghiêm trọng như gây thương tích cho người khác thì cũng có đủ dấu hiệu của tội trộm cắp tài sản theo khoản 1 điều 178

Trường hợp 3: giá trị tài sản chiếm đoạt trên 2 triệu đồng. Không cần xem xét các dấu hiệu còn lại đã đủ yếu tố cấu thành tội trộm cắp. giờ xem xét đến các mức giá trị tài sản:

  • Từ 2 triệu đến 50 triệu đồng: khoản 1 điều 178, mức hình phạt từ 06 tháng đến 03 năm.
  • Từ 50 triệu đến dưới 200 triệu đồng: 02 năm – 07 năm
  • Từ 200 triệu đến dưới 500 triệu đồng: 07 năm - 15 năm
  • Trên 500 triệu đồng: từ 12 năm – 20 năm.